| 1 |
0 |
1-1 |
Dẫn nhập |
| 2 |
1 |
1-4 |
Lời tựa |
| 3 |
1 |
5-25 |
Truyền tin cho ông Da-ca-ri-a |
| 4 |
1 |
26-38 |
Truyền tin cho Đức Ma-ri-a |
| 5 |
1 |
39-45 |
Đức Ma-ri-a viếng thăm bà Ê-li-sa-bét |
| 6 |
1 |
46-56 |
Bài ca "Ngợi Khen" (Magnificat) |
| 7 |
1 |
57-58 |
Ông Gio-an Tẩy Giả ra đời, láng giềng chia vui |
| 8 |
1 |
59-66 |
Ông Gio-an Tẩy Giả chịu phép cắt bì |
| 9 |
1 |
67-79 |
Bài ca "Chúc Tụng" (Benedictus) |
| 10 |
1 |
80-80 |
Ông Gio-an Tẩy Giả sống ẩn dật |
| 11 |
2 |
1-20 |
Đức Giê-su ra đời. Những người chăn chiên đến viếng thăm (Mt 1:18 -25 ) |
| 12 |
2 |
21-21 |
Đức Giê-su chịu phép cắt bì |
| 13 |
2 |
22-28 |
Tiến dâng Đức Giê-su cho Thiên Chúa |
| 14 |
2 |
29-32 |
Bài ca "An Bình Ra Đi" (Nunc dimittis) |
| 15 |
2 |
33-35 |
Ông Si-mê-ôn nói tiên tri |
| 16 |
2 |
36-38 |
Bà An-na nói tiên tri |
| 17 |
2 |
39-40 |
Đức Giê-su tiếp tục sống ẩn dật tại Na-da-rét |
| 18 |
2 |
41-50 |
Đức Giê-su ngồi giữa các bậc thầy Do-thái |
| 19 |
2 |
51-52 |
Đức Giê-su còn sống ẩn dật tại Na-da-rét |
| 20 |
3 |
1-18 |
Ông Gio-an Tẩy Giả rao giảng (Mt 3:1-12; Mc 1:2-6; Ga 1:19 -28 ) |
| 21 |
3 |
19-20 |
Ông Gio-an Tẩy Giả bị bỏ tù |
| 22 |
3 |
21-22 |
Đức Giê-su chịu phép rửa (Mt 3:13 -17; Mc 1:9-11 ) |
| 23 |
3 |
23-38 |
Gia phả Đức Giê-su Ki-tô (Mt 1:1-17 ) |
| 24 |
4 |
1-13 |
Đức Giê-su chịu cám dỗ (Mt 4:1-11; Mc 1:12 -13 ) |
| 25 |
4 |
14-15 |
Đức Giê-su bắt đầu rao giảng (Mt 4:12 -17; Mc 1:14 -15 ) |
| 26 |
4 |
16-30 |
Đức Giê-su tại Na-da-rét (Mt 13: 53 -58; Mc 6:1-6) |
| 27 |
4 |
31-37 |
Đức Giê-su giảng dạy tại Ca-phác-na-um và chữa lành một người bị quỷ ám (Mc 1:21 -28 ) |
| 28 |
4 |
38-39 |
Đức Giê-su chữa bà mẹ vợ ông Si-môn (Mt 8:14 -15; Mc 1:29 -31 ) |
| 29 |
4 |
40-41 |
Đức Giê-su chữa lành nhiều người đau yếu (Mt 8:16 -17; Mc 1:32 -34 ) |
| 30 |
4 |
42-44 |
Đức Giê-su rao giảng tại miền Giu-đê (Mc 1:35 -39 ) |
| 31 |
5 |
1-11 |
Đức Giê-su kêu gọi bốn môn đệ đầu tiên (Mt 4:18 -22; Mc 1:16 -20 ) |
| 32 |
5 |
12-16 |
Đức Giê-su chữa người bị phong hủi (Mt 8:1-4; Mc 1:40 -45 ) |
| 33 |
5 |
17-26 |
Đức Giê-su chữa người bại liệt (Mt 9:1-8; Mc 2:1-12 ) |
| 34 |
5 |
27-28 |
Đức Giê-su kêu gọi ông Lê-vi (Mt 9:9; Mc 2:13 -14 ) |
| 35 |
5 |
29-32 |
Đức Giê–su dùng bữa với những người tội lỗi tại nhà ông Lê–vi (Mt 9,10-13; Mc 2:15 -17 ) |
| 36 |
5 |
33-39 |
Tranh luận về việc ăn chay (Mt 9:14 -17; Mc 2:18 -22 ) |
| 37 |
6 |
1-5 |
Môn đệ bứt lúa ăn ngày sa-bát (Mt 12: 1-8; Mc 2:23 -28 ) |
| 38 |
6 |
6-11 |
Đức Giê-su chữa người bại tay ngày sa-bát (Mt 12: 9-14; Mc 3:1-6) |
| 39 |
6 |
12-16 |
Đức Giê-su tuyển chọn mười hai Tông Đồ (Mt 10: 1-4; Mc 3:13 -19 ) |
| 40 |
6 |
17-19 |
Dân chúng kéo đến cùng Đức Giê-su (Mt 4:23 -25 ) |
| 41 |
6 |
20-23 |
Bài giảng khai mạc. Các mối phúc thật (Mt 5:1-12 ) |
| 42 |
6 |
24-26 |
Các mối hoạ |
| 43 |
6 |
27-35 |
Yêu thương kẻ thù (Mt 5:38 -48; 7:12 a) |
| 44 |
6 |
36-38 |
Phải có lòng nhân từ (Mt 7:1-2) |
| 45 |
6 |
39-42 |
Mù mà lại dắt mù. Cái rác và cái xà (Mt 7:3-5) |
| 46 |
6 |
43-45 |
Cây nào trái ấy (Mt 7:15 -20; 12: 33 -35 ) |
| 47 |
6 |
46-49 |
Phải thực hành lời Đức Giê-su dạy (Mt 7:24 -27 ) |
| 48 |
7 |
1-10 |
Đức Giê-su chữa người nô lệ của một đại đội trưởng (Mt 8:5-13 ) |
| 49 |
7 |
11-17 |
Đức Giê-su cho con trai một bà goá thành Na-in sống lại |
| 50 |
7 |
18-30 |
Câu hỏi của ông Gio-an Tẩy Giả và câu trả lời của Đức Giê-su (Mt 11: 2-15 ) |
| 51 |
7 |
31-35 |
Đức Giê-su phán đoán về thế hệ của Người (Mt 11,16 -19 ) |
| 52 |
7 |
36-50 |
Người phụ nữ tội lỗi đã được tha thứ và đã yêu mến Chúa nhiều |
| 53 |
8 |
1-3 |
Những người phụ nữ đi theo Đức Giê-su |
| 54 |
8 |
4-8 |
Dụ ngôn người gieo giống (Mt 13: 1-9; Mc 4:1-9) |
| 55 |
8 |
9-10 |
Tại sao Đức Giê-su dùng dụ ngôn mà nói (Mt 13: 10 -17; Mc 4:10 -12 ) |
| 56 |
8 |
11-15 |
Giải nghĩa dụ ngôn người gieo giống (Mt 13: 18 -23; Mc 4:13 -20 ) |
| 57 |
8 |
16-18 |
Lãnh nhận và truyền bá giáo huấn của Đức Giê-su thế nào (Mc 4:21 -25 ) |
| 58 |
8 |
19-21 |
Những ai thật sự thuộc gia đình của Đức Giê-su (Mt 12: 46 -50; Mc 3:31 -35 ) |
| 59 |
8 |
22-25 |
Đức Giê-su dẹp yên biển động (Mt 8:23 -27; Mc 4:35 -41 ) |
| 60 |
8 |
26-39 |
Đức Giê-su chữa người bị quỷ ám tại Ghê-ra-xa (Mt 8:28 -34; Mc 5:1-20 ) |
| 61 |
8 |
40-56 |
Đức Giê-su chữa người đàn bà bị băng huyết và cho con gái ông Gia-ia sống lại (Mt 9:18 -26; Mc 5:21 -43 ) |
| 62 |
9 |
1-6 |
Đức Giê-su sai mười hai Tông Đồ đi giảng (Mt 10: 1.5-14; Mc 6:7-13 ) |
| 63 |
9 |
7-9 |
Vua Hê-rô-đê và Đức Giê-su (Mt 14: 1-2; Mc 6:14 -29 ) |
| 64 |
9 |
10-17 |
Các Tông Đồ trở về. Đức Giê-su hoá bánh ra nhiều (Mt 14: 13 -21; Mc 6:30 -44; Ga 6:1-13 ) |
| 65 |
9 |
18-21 |
Ông Phê-rô tuyên xưng Đức Giê-su là Đấng Ki-tô của Thiên Chúa (Mt 16: 13 -20; Mc 8:27 -30 ). |
| 66 |
9 |
22-22 |
Đức Giê-su tiên báo cuộc Thương Khó lần thứ nhất (Mt 16: 21; Mc 8:31 ) |
| 67 |
9 |
23-26 |
Điều kiện phải có để theo Đức Giê-su (Mt 16: 24 -27; Mc 8:34 -38 ) |
| 68 |
9 |
27-27 |
Triều đại Thiên Chúa đã gần đến (Mt 16: 28; Mc 9:1) |
| 69 |
9 |
28-36 |
Đức Giê-su hiển dung (Mt 17: 1-8; Mc 9:2-8) |
| 70 |
9 |
37-43 |
Đức Giê-su chữa đứa trẻ bị kinh phong (Mt 17: 14 -18; Mc 9:14 -27 ) |
| 71 |
9 |
44-45 |
Đức Giê-su tiên báo cuộc Thương Khó lần thứ hai (Mt 18: 22 -23; Mc 9:30 -32 ) |
| 72 |
9 |
46-48 |
Ai là người lớn nhất trong các môn đệ (Mt 18: 1-5; Mc 9:33 -37 ) |
| 73 |
9 |
49-50 |
Nhân danh Đức Giê-su mà trừ quỷ (Mc 9:38 -40 ) |
| 74 |
9 |
51-56 |
Một làng miền Sa-ma-ri không đón tiếp Đức Giê-su |
| 75 |
9 |
57-62 |
Đức Giê-su đòi hỏi môn đệ phải bỏ mọi sự (Mt 8:19 -22 ) |
| 76 |
10 |
1-16 |
Đức Giê-su sai bảy mươi hai môn đệ đi giảng (Mt 11: 20 -24 ) |
| 77 |
10 |
17-20 |
"Hãy mừng vì tên anh em được ghi trên trời" |
| 78 |
10 |
21-21 |
Chúa Cha mặc khải cho những người bé mọn (Mt 11: 25 -26 ) |
| 79 |
10 |
22-22 |
Chúa Cha và Chúa Con (Mt 11: 27 ) |
| 80 |
10 |
23-24 |
Đặc ân các môn đệ (Mt 13: 16 -17 ) |
| 81 |
10 |
25-28 |
Điều răn lớn |
| 82 |
10 |
29-37 |
Dụ ngôn người Sa-ma-ri tốt lành |
| 83 |
10 |
38-42 |
Hai chị em Mác-ta và Ma-ri-a |
| 84 |
11 |
1-4 |
"Kinh "Lạy Cha" (Mt 6:9-13 ) |
| 85 |
11 |
5-8 |
Người bạn quấy rầy |
| 86 |
11 |
9-13 |
Cứ xin thì sẽ được (Mt 7:7-11 ) |
| 87 |
11 |
14-22 |
Đức Giê-su và quỷ vương Bê-en-dê-bun (Mt 12: 22 -29; Mc 3:22 -27 ) |
| 88 |
11 |
23-23 |
Không theo Đức Giê-su là chống lại Người (Mt 12: 30 ) |
| 89 |
11 |
24-26 |
Quỷ phản công (Mt 12: 43 -45 ) |
| 90 |
11 |
27-28 |
Thế nào là hạnh phúc thật |
| 91 |
11 |
29-32 |
Dấu lạ ngôn sứ Giô-na (Mt 12: 38 -42 ) |
| 92 |
11 |
33-36 |
Hai lời nói về đèn (Mt 5:15; 6:22 -23 ) |
| 93 |
11 |
37-54 |
Đức Giê-su khiển trách các người Pha-ri-sêu và các nhà thông luật (Mt 23: 1-36; Mc 12: 38 -40 ) |
| 94 |
12 |
1-12 |
Hãy nói công khai và đừng sợ (Mt 10: 26 -33; 12: 32; 10: 17 -20 ) |
| 95 |
12 |
13-32 |
Đừng thu tích của cải cho mình |
| 96 |
12 |
33-34 |
Bán của cải đi mà bố thí (Mt 6:19 -21 ) |
| 97 |
12 |
35-48 |
Phải sẵn sàng chờ Chủ trở về (Mt 24: 43 -51 ) |
| 98 |
12 |
49-50 |
Thái độ của Đức Giê-su trước cuộc Thương Khó |
| 99 |
12 |
51-53 |
Thầy đến để gây chia rẽ (Mt 10,34 -36) |
| 100 |
12 |
54-59 |
Nhận xét thời đại (Mt 16: 2-3; 5:25 -26 ) |
| 101 |
13 |
1-5 |
Nếu không sám hối, thì sẽ chết hết |
| 102 |
13 |
6-9 |
Dụ ngôn cây vả không ra trái |
| 103 |
13 |
10-17 |
Đức Giê-su chữa một phụ nữ còng lưng ngày sa-bát |
| 104 |
13 |
18-19 |
Dụ ngôn hạt cải (Mt 13: 31 -32; Mc 4:30 -32 ) |
| 105 |
13 |
20-21 |
Dụ ngôn nắm men trong bột (Mt 13: 33 ) |
| 106 |
13 |
22-30 |
Cửa hẹp. Thiên Chúa ruồng bỏ người Do-thái bất trung và kêu mời dân ngoại (Mt 7:13 -14: 1-23 ) |
| 107 |
13 |
31-33 |
Con cáo già Hê-rô-đê |
| 108 |
13 |
34-35 |
Đức Giê-su than trách thành Giê-ru-sa-lem (Mt 23: 37 -39 ) |
| 109 |
14 |
1-6 |
Ngày sa-bát Đức Giê-su chữa người mắc bệnh phù thũng |
| 110 |
14 |
7-11 |
"Hãy ngồi chỗ cuối" |
| 111 |
14 |
12-14 |
"Khi đãi khách, hãy mời những người nghèo khó" |
| 112 |
14 |
15-24 |
Dụ ngôn khách được mời xin kiếu (Mt 22: 1-10 ) |
| 113 |
14 |
25-27 |
Vác thập giá mình mà đi theo Đức Giê-su (Mt 10: 37 -38 ) |
| 114 |
14 |
28-33 |
Từ bỏ hết những gì mình có |
| 115 |
14 |
34-35 |
Muối mà nhạt đi. .. (Mt 5:13; Mc 9:50 ) |
| 116 |
15 |
1-3 |
Ba dụ ngôn về lòng thương xót của Thiên Chúa |
| 117 |
15 |
4-7 |
Dụ ngôn con chiên bị mất (Mt 18: 12 -14 ) |
| 118 |
15 |
8-10 |
Dụ ngôn đồng bạc bị đánh mất |
| 119 |
15 |
11-32 |
Dụ ngôn người cha nhân hậu |
| 120 |
16 |
1-8 |
Dụ ngôn người quản gia bất lương |
| 121 |
16 |
9-13 |
Trung tín trong việc sử dụng Tiền Của |
| 122 |
16 |
14-15 |
Đức Giê-su khiển trách người Pha-ri-sêu ham tiền |
| 123 |
16 |
16-16 |
Dùng sức mạnh mà vào Nước Thiên Chúa (Mt 11: 12 -13 ) |
| 124 |
16 |
17-17 |
Lề Luật sẽ không bao giờ ra vô hiệu (Mt 5:18 ) |
| 125 |
16 |
18-18 |
Vấn đề ly dị (Mt 5:31 -32; Mc 10: 11 -12 ) |
| 126 |
16 |
19-31 |
Dụ ngôn ông nhà giàu và anh La-da-rô nghèo khó |
| 127 |
17 |
1-3 |
Cớ vấp ngã (Mt 18: 6-7; Mc 9:42 ) |
| 128 |
17 |
4-4 |
Sửa lỗi anh em (Mt 18: 15, 21 -22 ) |
| 129 |
17 |
5-6 |
Sức mạnh của lòng tin |
| 130 |
17 |
7-10 |
Phục vụ cách khiêm tốn |
| 131 |
17 |
11-21 |
Mười người phong hủi |
| 132 |
17 |
22-37 |
Ngày của Con Người (Mt 24: 23 -28, 37 -41 ) |
| 133 |
18 |
1-8 |
Dụ ngôn quan toà bất chính và bà goá quấy rầy |
| 134 |
18 |
9-14 |
Dụ ngôn người Pha-ri-sêu và người thu thuế |
| 135 |
18 |
15-17 |
Đức Giê-su và các trẻ em (Mt 19: 13 -15; Mc 10: 13 -16 ) |
| 136 |
18 |
18-23 |
Người thủ lãnh giàu có (Mt 19: 16 -22; Mc 10: 17 -22 ) |
| 137 |
18 |
24-27 |
Người giàu có khó vào Nước Thiên Chúa (Mt 19: 23 -26; Mc 10: 23 -27 ) |
| 138 |
18 |
28-30 |
Phần thưởng dành cho ai bỏ mọi sự mà theo Đức Giê-su (Mt 19: 27 -29; Mc 10: 28 -30 ) |
| 139 |
18 |
31-34 |
Đức Giê-su tiên báo cuộc Thương Khó lần thứ ba (Mt 20: 17 -19; Mc 10: 32 -34 ) |
| 140 |
18 |
35-43 |
Đức Giê-su chữa người mù tại Giê-ri-khô (Mt 20: 29 -34; Mc 10: 46 -52 ) |
| 141 |
19 |
1-10 |
Ông Da-kêu |
| 142 |
19 |
11-27 |
Dụ ngôn mười nén bạc (Mt 25: 14 -30 ) |
| 143 |
19 |
28-38 |
Đức Giê-su vào Giê-ru-sa-lem với tư cách là Mê-si-a (Mt 21: 1-11; Mc 11: 1-10; Ga 12: 12 -19 ) |
| 144 |
19 |
39-40 |
Đức Giê-su tán thành việc các môn đệ hoan hô Người (Mt 21: 15 -16 ) |
| 145 |
19 |
41-44 |
Đức Giê-su thương tiếc thành Giê-ru-sa-lem |
| 146 |
19 |
45-46 |
Đức Giê-su đuổi những người đang buôn bán trong Đền Thờ (Mt 21: 12 -14; Mc 11: 15 -19; Ga 2:13 -16 ) |
| 147 |
19 |
47-48 |
Đức Giê-su giảng dạy tại Đền Thờ (Mc 11: 18 ) |
| 148 |
20 |
1-8 |
Câu hỏi về quyền bính của Đức Giê-su (Mt 21: 23 -27; Mc 11: 27 -33 ) |
| 149 |
20 |
9-19 |
Dụ ngôn những tá điền sát nhân (Mt 21: 33 -46; Mc 12: 1-12 ) |
| 150 |
20 |
20-26 |
Nộp thuế cho Xê-da (Mt 22: 15 -22; Mc 12: 13 -17 ) |
| 151 |
20 |
27-40 |
Kẻ chết sống lại (Mt 22: 23 -33; Mc 12: 18 -27 ) |
| 152 |
20 |
41-44 |
Đức Ki-tô là Con và cũng là Chúa của vua Đa-vít (Mt 22: 41 -46; Mc 12: 35 -37 ) |
| 153 |
20 |
45-47 |
Đức Giê-su khiển trách các kinh sư (Mt 23: 1-36; Mc 12: 38 -40 ) |
| 154 |
21 |
1-4 |
Hai đồng tiền nhỏ của bà goá (Mc 12: 41 -44 ) |
| 155 |
21 |
5-7 |
Bài giảng về sự sụp đổ của thành Giê-ru-sa-lem. Nhập đề (Mt 24:1-3; Mc 13: 1-4) |
| 156 |
21 |
8-19 |
Những điềm báo trước (Mt 24: 4-13; Mc 13: 5-13 ) |
| 157 |
21 |
20-22 |
Giê-ru-sa-lem bị vây hãm (Mt 24: 15 -19; Mc 13: 14 -17 ) |
| 158 |
21 |
23-24 |
Cơn khốn khổ. Thời của dân ngoại |
| 159 |
21 |
25-28 |
Những điềm lạ. Con Người quang lâm. (Mt 24,29 -31; Mc 13: 24 -27 ) |
| 160 |
21 |
29-33 |
Dụ ngôn cây vả (Mt 24: 32 -35; Mc 13: 28 -31 ) |
| 161 |
21 |
34-36 |
Phải tỉnh thức và cầu nguyện |
| 162 |
21 |
37-38 |
Những ngày sau hết của Đức Giê-su |
| 163 |
22 |
1-6 |
Âm mưu hại Đức Giê-su. Giu-đa tìm cách nộp Thầy (Mt 26: 1-5,14 -16; Mc 14: 1-2,10 -11; Ga 11: 45 -53 ) |
| 164 |
22 |
7-13 |
Chuẩn bị ăn lễ Vượt Qua (Mt 26: 17 -25; Mc 14: 12 -21; Ga 13: 21 -30 ) |
| 165 |
22 |
14-18 |
Ăn tiệc Vượt Qua (Mt 26: 20. 29; Mc 14: 17 -25 ) |
| 166 |
22 |
19-20 |
Đức Giê-su lập phép Thánh Thể (Mt 26: 26 -28; Mc 14: 22 -24; ICo 11: 23 -25 ) |
| 167 |
22 |
21-23 |
Đức Giê-su tiên báo Giu-đa sẽ nộp Thầy (Mt 26: 21 -25; Mc 14: 17 -21 ) |
| 168 |
22 |
24-27 |
Kẻ làm đầu phải hầu thiên hạ |
| 169 |
22 |
28-30 |
Phần thưởng dành cho các Tông Đồ |
| 170 |
22 |
31-34 |
Đức Giê-su tiên báo: ông Phê-rô sẽ chối Thầy, nhưng sẽ trở lại (Mt 26: 30 -35; Mc 14: 26 -31; Ga 13: 36 -38 ) |
| 171 |
22 |
35-38 |
Giờ chiến đấu quyết liệt |
| 172 |
22 |
39-46 |
Tại núi Ô-liu (Mt 26: 36 -46; Mc 14: 32 -42 ) |
| 173 |
22 |
47-53 |
Đức Giê-su bị bắt (Mt 26: 47 -55; Mc 14: 43 -49; Ga 18: 3-11 ) |
| 174 |
22 |
54-62 |
Ông Phê-rô chối Thầy (Mt 26: 57, 69 -75; Mc 14: 53 -54, 66 -72; Ga 18: 12 -18, 25 -27 ) |
| 175 |
22 |
63-65 |
Đức Giê-su bị đánh đập (Mt 26: 67 -68; Mc 14: 65 ) |
| 176 |
22 |
66-71 |
Đức Giê-su ra trước Thượng Hội Đồng (Mt 26: 59 -66; Mc 14: 55 -64; Ga 18: 19 -24 ) |
| 177 |
23 |
1-7 |
Đức Giê-su ra trước toà tổng trấn Phi-la-tô (Mt 27: 11 -14; Mc 15: 2-5; Ga 18: 28 -38 ) |
| 178 |
23 |
8-12 |
Đức Giê-su ra trước mặt vua Hê-rô-đê |
| 179 |
23 |
13-25 |
Đức Giê-su lại ra trước toà tổng trấn Phi-la-tô (Mt 27: 15 -26; Mc 15: 6-15; Ga 18: 39 -19: 16 ) |
| 180 |
23 |
26-32 |
Trên đường lên núi Sọ (Mt 27: 32; Mc 15: 21 ) |
| 181 |
23 |
33-34 |
Đức Giê-su chịu đóng đinh vào thập giá (Mt 27: 33 -35; Mc 15: 22 -24; Ga 19: 17 -18, 23 -24 ) |
| 182 |
23 |
35-38 |
Đức Giê-su bị nhục mạ (Mt 27: 37 -44; Mc 15: 26 -32 ) |
| 183 |
23 |
39-43 |
Người gian phi sám hối |
| 184 |
23 |
44-46 |
Đức Giê-su trút hơi thở cuối cùng (Mt 27: 45 -51; Mc 15: 33 -38; Ga 19: 28 -30 ) |
| 185 |
23 |
47-49 |
Sau khi Đức Giê-su tắt thở (Mt 27: 54 -56; Mc 15: 39 -41 ) |
| 186 |
23 |
50-56 |
Mai táng Đức Giê-su (Mt 27: 57 -61; Mc 15: 42 -47; Ga 19: 38 -42 ) |
| 187 |
24 |
1-7 |
Ngôi mộ trống (Mt 28: 1-7; Mc 16: 1-7) |
| 188 |
24 |
8-11 |
Các Tông Đồ không tin lời các phụ nữ (Mt 28: 8) |
| 189 |
24 |
12-12 |
Ông Phê-rô ra mộ (Ga 20: 3-10 ) |
| 190 |
24 |
13-35 |
Đức Giê-su hiện ra với hai môn đệ trên đường Em-mau (Mc 16: 12 -13 ) |
| 191 |
24 |
36-43 |
Đức Giê-su hiện ra với các Tông Đồ (Ga 20: 19 -20 ) |
| 192 |
24 |
44-49 |
Những lời chỉ bảo sau hết cho các Tông Đồ (Mt 28: 16 -20; Mc 16: 14 -18; Ga 20: 21 -23; Cv 1:6-8) |
| 193 |
24 |
50-53 |
Đức Giê-su được rước lên trời (Mc 16: 19 -20; Cv 1:9-11 ) |